KỸ NĂNG SƠ CỨU
CÁC KỸ NĂNG SƠ CẤP CỨU BAN ĐẦU CHO TRẺ
1. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ BỎNG
Việc đầu tiên và quan trọng nhất là chặn đứng các tác hại của nhiệt. Ngay cả khi da không còn tiếp xúc với các tác nhân gây bỏng, nhiệt tích tụ ở vết bỏng vẫn tiếp tục gây tổn thương sâu hơn. Làm nguội vết thương bằng nước mát sạch giúp giảm nhiệt, giảm đau, giảm phù nề, viêm nhiễm và giảm độ sâu của vết thương.
Tốt nhất là ngâm ngay phần bị bỏng của cơ thể vào nước mát sạch. Nếu không, bạn có thể dội nước mát sạch lên đó vài lần, hoặc cho vòi nước chảy lên. Không dùng nước đá lạnh để làm mát vì có thể gây tổn thương da.
- Cắt bỏ toàn bộ áo quần che phủ vết bỏng, rồi lại dội thêm nước mát lên vết thương. Chú ý không lột bỏ áo quần để tráng gây lột da vùng bỏng. Cũng không lộn áo qua đầu trẻ vì bạn có thể làm trẻ bị bỏng ở mặt.
- Tiếp tục biện pháp làm mát vết bỏng bằng nước sạch trong vòng ít nhất 20 phút. Bạn cũng có thể dùng khăn thấm nước mát đắp lên vết thương, liên tục thay khăn vài phút một lần. Cố gắng thực hiện các biện pháp này kể cả nếu trẻ khóc lóc, chống đối.
- Không bôi kem đánh răng, lòng trắng trứng... lên vết bỏng để tránh làm gia tăng vết thương.
- Trấn an và cho bé dùng thuốc giảm đau (paracetamol) nếu cần.
Nhanh chóng làm mát vết bỏng bằng nước sạch trong vòng 20 phút là biện pháp quan trọng số một giúp giảm thiểu mức độ tổn thương.
Đưa bé đi khám bác sĩ nếu:
- Bỏng rộng ở một phần cơ thể (bỏng toàn bộ lưng, hoặc ngực và bụng, hoặc bỏng toàn bộ một chi). Bỏng diện rộng rất nguy hiểm vì gây mất nhiều nước và gây đau đớn cho trẻ.
- Bỏng ở mặt.
- Bỏng độ 2 trở lên.
Cách chăm sóc vết bỏng
- Bỏng độ 1: Lô hội (aloe vera) là vũ khí rất tốt trong điều trị bỏng nhẹ. Bôi gel lô hội (loại hàm lượng 100%) lên vết bỏng vài lần mỗi ngày. Hoặc lấy lá lô hội cắt từng đoạn mỏng, áp vào da để nhựa cây tiếp xúc với chỗ bỏng.
- Bỏng độ 2: Việc điều trị phức tạp hơn. Sau đây là một số gợi ý:
+ Thực hiện 2 lần mỗi ngày: Tráng vết bỏng bằng nước muối sinh lý. Việc này giúp tẩy rửa vi trùng và phần da chết khỏi bề mặt vết thương.
+ Hong khô vết thương: Bôi kem silver sulfadiazine 1% (Silvirin, Silvadene) lên vết bỏng. Loại kem kháng khuẩn này tỏ ra rất hiệu quả trong làm lành vết hương, giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
- Cần bôi kem bằng dụng cụ vô trùng. Lấy que đè lưỡi vô trùng mua ở hiệu thuốc để bôi mộ lớp kem dày lên vết bỏng. Cần dùng rất nhiều kem.Trong lần thay băng sau đó, nếu thấy toàn bộ kem bôi lần trước đã thấm vào băng, không còn đọng lại trên bề mặt vết bỏng thì nên hiểu là bạn dùng chưa đủ thuốc.
- Băng gạc thông thường thường gây bám dính, nên dùng băng tulle gras giúp khắc phục tình trạng này. Đây là một loại băng làm từ vật liệu đặc biệt, được tẩm thuốc, không bám dính vào bề mặt vết thương. Nó giúp duy trì độ ẩm, đẩy nhanh quá trình lành vết thương và giúp việc thay băng trở nên dễ dàng, không đau đớn.
- Hãy đặt một tấm băng tulle gras lên lớp kem, trước khi đắp băng gạc vải.
- Nếu vết thương tiết dịch nhiều, có thể lót thêm một lớp bông trên lớp gạc vải theo thứ tự: kem kháng khuẩn, gạc tull gras, gạc vô trùng, bông và cuối cùng là băng chun.
- Kéo căng da để phòng ngừa vết bỏng co rút và hạn chế vận động sau này. Thông thường, khi da bị bỏng, phần da lành xung quanh bắt đầu co cụm lại, o ép vùng da bị bỏng.
- Nếu vết bỏng nằm ở phần cơ thể thường bị co giãn nhiều (ví dụ da lòng bàn tay và ngón tay), nguy cơ co rút sẽ lớn.
- Hãy thực hiện các bài tập kéo căng vùng da xung quanh vết bỏng khoảng 10 lần mỗi ngày, mỗi lần một phút. Điều này giúp ngăn ngừa sự co rút vết bỏng gây khó khăn cho vận động sau này.
- Khi phần da bị bỏng bong ra, có thể nhìn thấy một lớp da mới màu đỏ nằm ở dưới. Lớp da này sau sẽ chuyển dần sang màu hồng. Khi này bạn có thể ngừng bôi thuốc và không phải băng vết thương nữa.
- Bỏng độ 3: Nhất thiết phải đi khám bác sĩ, không tự điều trị tại nhà.
- Chú ý:
- Bỏng ở trẻ em là bệnh lý hết sức nguy hiểm, có thể gây tử vong. Da của trẻ chưa đạt được độ dày như của người lớn, vì vậy trẻ bị bỏng nhanh hơn
2. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ THƯƠNG Ở MIỆNG
Tại sao trẻ lại bị chấn thương ở miệng?
- Những kiểu vết thương như cắn trúng miệng, cắn trúng lưỡi ở trẻ em giống như một phần trong danh sách “những điều phải làm trước khi lớn”, chỉ sau dập đầu gối và cụng đầu. Khi những chiếc răng sữa nhú lên khỏi nướu là bé đã có ngay món đồ nguy hiểm theo biển “sắc nhọn” luôn bên mình rồi.
- Do mô vùng miệng rất mềm, bé có thể dễ dàng bị thương khi đang tập nhai, hay ăn mà không tập trung, vừa ăn vừa di chuyển,... Ngoài ra, không thể tránh khỏi những lần trẻ trượt ngã, nhào lộn làm răng cắn vào môi hay lưỡi, hoặc dập miệng vào phần khác.
Mẹ phải làm gì khi trẻ bị chấn thương miệng?
1. Cầm máu:
- Đối với các vết thương phía ngoài miệng hay lưỡi, mẹ cần dùng một miếng gạc hoặc khăn sạch (đã được làm ướt với nước lạnh), đè nhẹ nhàng lên chỗ chảy máu càng lâu càng tốt. Lý tưởng nhất là đè khoảng 10 phút hoặc càng lâu càng tốt. Tránh kéo môi bé ra kiểm tra thử vì làm như vậy máu sẽ chảy trở lại.
2. Đánh lạc hướng bé
- Nếu có thể, mẹ hãy mở một đĩa DVD hoặc một kênh chương trình bé yêu thích nhằm làm bé phân tâm. Bé ngồi yên càng lâu cho mẹ xử lý vết thương thì máu càng nhanh ngừng chảy
3. Làm mát
- Để giảm đau và giảm sưng, mẹ có thể dùng một túi đá hoặc rau củ đông lạnh áp
vào chỗ chảy máu. Nếu được, mẹ có thể cho bé mút kem lạnh khi vết thương trong
miệng không quá lớn.
4. Dùng thuốc giảm đau nếu cần thiết
- Thường thì vết thương miệng sẽ không làm trẻ đau quá lâu. Nhưng nếu bé vẫn khó chịu nhiều, mẹ có thể cho bé dùng một ít thuốc giảm đau. Đương nhiên, chỉ dùng khi cảm thấy thực sự cần thiết và nên có sự thông qua của bác sĩ.
5. Cho bé ăn cẩn thận
- Khi vết thương đang lành dần, những thức ăn cho bé nên được nêm nhạt một chút, tránh các món có tính a-xít như nước cam hay quá mặn như nước mắm. Các món ăn mềm, dễ nhai sẽ giúp bé cảm thấy bớt khó chịu. Lúc này, kem lạnh vẫn sẽ giúp làm dịu vết thương của bé. Ngoài ra, khi máu đã hết chảy một thời gian, mẹ có thể cho bé súc miệng bằng nước ấm sau khi ăn để thức ăn không bám vào vết thương (súc miệng sớm bằng nước ấm có thể làm máu chảy trở lại).
6. Đợi vài ngày
- Vết thương miệng dù nhỏ cũng mất khoảng 3 đến 4 ngày để lành lại.
Khi nào mẹ nên đưa bé đến gặp bác sĩ?
- Chảy máu nhiều, không cầm sau 10 phút đè ép.
- Bé giãy giụa nhiều, mẹ không đè gạc được và máu chảy rất nhiều.
- Vết cắt sâu, vết rách mở mép hoặc vết rách dài hơn 1 cm.
- Có mảnh vỡ hoặc bụi bẩn trong vết thương.
- Vết thương xuyên thủng vòm miệng, cổ họng hoặc a-mi-đan (ví dụ như bé ngã mà đang cầm bút) có thể làm tổn thương sâu đến các mô ở đầu, cổ.
- Vết thương gây ra bởi những vật bẩn hoặc gỉ (nhấ là khi mẹ không chắc về việc bé được tiêm ngừa uốn ván hay chưa).
- Vết thương do bị người hay động vật cắn.
- Mẹ nghi ngờ có gãy xương (ví dụ như bé không thể di chuyển hàm hoặc gò má bé sưng lên)
- Răng bé bị gãy hay vỡ ra (đem theo răng bé đến gặp nha sĩ để được điều trị)
- Có dấu hiệu nhiễm trùng (sưng, đỏ, đau tăng nhiều, sốt) trong vài ngày đầu sau bị thương).
Phòng tránh để bé không bị chấn thương miệng
Dù mẹ có tìm mọi cách ngăn không để bé bị thương thì vẫn rất khó tránh khỏi một lần như vậy. Tuy nhiên, nguy cơ sẽ giảm đi nếu mẹ thực hiện các cách sau:
- Hạn chế không để bé bị té (như dùng thảm chống trượt trong nhà), bao các góc sắc như cạnh bàn, cạnh cửa,...
- Tập cho bé đi vững trên chân trần, hạn chế mang vớ cho bé khi chưa đi vững.
- Không để bé cầm vật sắc nhọn khi đang đi, chạy.
- Không để bé đi hay chạy khi đang có đồ chơi trong miệng.
- Tập cho bé thói quen ngồi vào bàn khi ăn,
- Cho bé ăn các phần ăn nhỏ. Như vậy bé sẽ không cố cho thật nhiều thức ăn vào miệng, tăng khả năng cắn vào miệng hay lưỡi khi đang nhai.
- Khi không ở bên cạnh, mẹ nên đặt bé vào xe tập đi hay xe đẩy để tránh té ngã, gây ra chấn thương miệng cũng như các nơi khác trên cơ thể.
3. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ ĐIỆN GIẬT
- Trước hết cần phải bình tĩnh, kêu mọi người xung quanh giúp đỡ và đừng hoảng hốt.
- Ngắt ngay nguồn điện bằng cách tắt công tắc, ngắt cầu dao điện hoặc rút phích cắm điện. Nếu không với tới được công tắc, cầu dao điện thì phải đứng trên vật khô cách điện dùng dây, cán chổi, hay
chiếc ghế đẩu đẩy tay, chân người bị nạn ra khỏi nguồn điện.
Nếu trẻ còn tỉnh: an ủi trẻ để trẻ yên tâm.
Nếu thấy trẻ bất tỉnh: cần tiến hành kiểm tra nhịp thở, mạch đập và tiến hành cấp cứu thổi ngạt ấn tim khi có ngưng thở ngưng tim vì ngoài tổn thương bỏng điện tại chỗ, dòng điện còn có thể đi qua tim phổi gây ngừng tim ngừng thở: làm ngay theo các bước sau, phải kiên trì, không được vận chuyển đi nơi khác khi trẻ chưa tỉnh.
+ Vỗ mạnh 3 – 5 cái vùng ngực. Đặt trẻ trên nền cứng (ván cứng, mặt đất), nới lỏng quần áo và các thứ chằng buộc trên người làm cản trở hô hấp.
+ Hà hơi thổi ngạt: Quỳ hoặc đứng bên trái ngang đầu trẻ. Bàn tay trái đặt sau gáy, nâng nhẹ cổ và banh miệng. Bàn tay phải đặt ở trán làm ngửa đầu, ngón cái và ngón trỏ bịt mũi nạn nhân.
+ Ngẩng đầu hít một hơi thật sâu, cúi đầu áp miệng của mình sát miệng nạn nhân sao cho không có kẽ hở đồng thời mắt nhìn ngực nạn nhân. Dùng sức hà hơi trong phổi mình vào miệng nạn nhân tới khi ngực nạn nhân nhô lên. Sau đó, ngẩng đầu lên hít sâu một hơi để hà tiếp theo. Thổi nhanh 5 lần liên tiếp.
- Những lần sau, cứ hà hơi 1 lần lại ép tim 5 lần. Với trẻ nhỏ tránh thổi quá mạnh làm vỡ phổi.
4. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ CHẢY MÁU MŨI
- Đỡ trẻ ngồi dậy, ngồi cúi người về phía trước
- Dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ ép bên mũi bị chảy máu
- Nhẹ nhàng ấn cánh mũi vào sát xương mặt
- Giữ tay trong 5 phút không thả tay giữa chừng để xem máu hết chảy chưa. Sau 5 phút thả tay nhẹ nhàng để xem máu hết chảy chưa
- Khi máu đã ngừng cho trẻ sinh hoạt bình thường
Thường thì máu mũi sẽ tự ngừng chảy trong khoảng 10 phút và lượng máu bị mất cũng không đáng kể.
Để phòng chảy máu ở trẻ các bác sĩ khuyến cáo: - Thường xuyên cắt móng tay của trẻ.
- Đảm bảo dinh dưỡng tốt cho trẻ.
- Nên tạo thêm độ ẩm trong phòng vào mùa đông hoặc trong phòng điều hòa.
Nếu hiện tượng chảy máu mũi xuất hiện thường xuyên và chảy nhiều máu thì cha mẹ nên cho mẹ đi khám để phát hiện bệnh kịp thời.
5. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ GÃY RĂNG VĨNH VIỄN
Khi trẻ gặp tai nạn bị gãy chiếc răng vĩnh viễn, nếu biết cách sơ cứu, cha mẹ hoàn toàn có thể trồng lại chiếc răng đó cho con.
- Đầu tiên người lớn hãy đặt trẻ ở tư thế sao cho máu trong miệng không làm tắc đường thở của trẻ,
- Cố gắng tìm chiếc răng bị gãy. Khi tìm được, đừng cầm chiếc răng gãy ở phần chân răng.
(Nếu thấy chiếc răng bị bẩn, cha mẹ cũng đừng nên cọ rửa mạnh chiếc răng bị gãy, chỉ cần rửa qua bằng nước thật nhẹ nhàng là được)
Bảo quản răng: Có thể sẽ còn cơ hội trồng lại được chiếc răng đó.
- Nếu trẻ đã lớn và biết hợp tác, hãy nhẹ nhàng đặt răng vào lại hốc răng, bảo trẻ giữ chiếc răng đã gãy ở đúng vị trí bằng ngón tay hay khăn giấy sạch.
- Nếu trẻ khó chịu và không hợp tác, hãy bỏ chiếc răng bị gãy vào một ly sữa rồi đem đến bệnh viện cùng với nạn nhân. Nếu không có sữa thì có thể bọc răng trong một miếng vải ướt.
Để có kết quả tốt nhất trẻ cần phải được nha sĩ thăm khám trong vòng 1 giờ sau khi răng bị gãy.
6. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ HÓC XƯƠNG CÁ
Các biểu hiện khi trẻ bị hóc xương
- Trẻ đang ăn đột nhiên không chịu nuốt, dù đã dỗ bằng mọi cách.
- Dãi, nhớt chảy nhiều từ miệng.
- Trẻ bị nôn ọe dữ dội, khóc tiên tục.
- Trẻ từ 3 tuổi trở lên có thể chỉ tay vào họng, tự móc họng, kêu đau khi nuốt..
- Ngay lập tức ngưng nuốt cố nuốt không thể làm xương trôi xuống mà chỉ làm cho xương đâm sâu hơn. Cần cố gắng nôn ọe càng sớm càng tốt nhưng tránh móc sâu vào họng
- Không nên ăn bất cứ cái gì để đẩy xương.
- Đối với xương cá nhỏ, xương dăm mẹo nhỏ là: nhét tỏi vào lổ mũi nếu mắc xương bên trái họng thì nhét tỏi lổ mũi bên phải cho thông hơi, sau đó bịt lổ mũi bên trái lại và thở bằng miệng bạn sẽ bị hắt hơi và nôn ra.
- Nếu có xương cắm vào những vị trí dễ nhìn thấy được thì có thể dùng kẹp y khoa để gắp ra. Nhanh chóng đến bác sỹ càng sớm càng tốt chậm trể sẽ làm cho việc điều trị phức tạp hơn do khó xác định vị trí của xương.
7. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ HÓC DỊ VẬT
- Khi phát hiện hay nghi ngờ trẻ bị dị vật đường thở, tùy từng trường hợp mà có cách xử trí hợp lý.
- Cần giữ bình tĩnh, tránh cố gắng móc dị vật ra khỏi miệng trẻ vì chưa chắc lấy ra được mà có khi đẩy vào sâu hơn.
- Hơn nữa, việc móc họng có thể dẫn đến nôn ói, trẻ hít sặc lại chất ói lại càng nguy hiểm hơn.
- Nếu trẻ vẫn tỉnh táo, hồng hào, không khó thở, vẫn khóc được nói được thì giữ nguyên tư thế ngồi, nhanh chóng mang đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra, nếu đúng dị vật đường thở sẽ lấy ra.
- Nếu trẻ có biểu hiện tím tái, khó thở nặng, ngưng thở, không khóc được, không nói được thì sau kho gọi xe cấp cứu, cần phải tiến hành thủ thuật can thiệp kịp thời trong thời gian đợi xe tới
9. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ VẬT LẠ NẰM TRONG MẮT
- Nếu vật lạ rơi vào mắt trẻ, tuyệt đối không để trẻ dùng tay dụi mắt.
- Rửa sạch tay, sau đó dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ mở rộng hai mí mắt của trẻ. Hướng dẫn trẻ đảo mắt sang phải, sang trái, lên trên, xuống dưới để mắt chuyển động từ đó tìm ra vật lạ, nếu vật lạ nằm trong phần lòng trắng mắt.
Bạn có thể dùng một góc khăn sạch nhẹ nhàng khều nhẹ vật thể ra. Hoặc cũng có thể để phần đầu của trẻ hơi nghiêng về phía mắt bị thương, rồi bảo trẻ mở to mắt ra, sau đó dùng nước sạch nhẹ ngàng xối vào mắt trẻ.
- Nếu cát rơi vào bên dưới mí mắt trẻ, bạn không nên áp dụng dụng phương pháp trên mà hãy lấy một que nhỏ (que tăm không sắc nhọn, que diêm) đặt sát xuống bên ngoài mí mắt, sau đó lật ngược mí mắt lên về phía que, rồi dùng một góc khăn tay sạch lấy hạt cát ra, hoặc cũng có thể dùng nước sạch để xối mắt, thổi mạnh vào mắt.
- Nếu vật lạ rơi vào con ngươi và giác mạc thì không nên tự xử lý mà cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được sơ cứu và băng con mắt bị thương lại vì con ngươi và giác mạc rất mỏng và mềm.
- Khi mắt trẻ bị bỏng do hóa chất cần nhanh chóng loại bỏ dung dịch hóa chất bằng dung dịch nước muối hoặc bất kỳ nguồn nước sạch nào. Phải đưa trẻ đến bệnh viện để được rửa bằng dung dịch đặc biệt và nhằm bảo đảm không còn hóa chất kết dư trong mắt.
- Nếu bị vật lạ, cứng, sắc nhọn đâm vào mắt và vẫn còn nằm trong mắt, tuyệt đối không được tự ý lấy vật đó ra để tránh nguy cơ có thể bị mù, hãy bình tĩnh giữ yên và đưa trẻ đến ngay trung tâm y tế, để tránh để trẻ dụi mắt, nhất thiết phải giữ chặt tay trẻ lại.
- Riêng trẻ bị bỏng vôi cần rửa bằng nước đường đặc hay siro vì vôi gặp đường không còn tác hại đến mắt; Lưu ý: không được dùng nước cất hay nước lã vì nước gặp vôi chưa tôi gây phản ứng nhiệt làm mắt bị bỏng thêm. Tuyệt đối không được băng kín vì sẽ gây nên dính nhãn cầu và dính mi.
8. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ NGHẸN
- Nếu bé có thể ho, khóc hoặc nói và dường như có thể thở được nghĩa là đường thở của bé chưa bị tắc hoàn toàn.
- Trong trường hợp bé bị mắc nghẹn nhưng có thể tự lấy ra vật gây nghẹn, điều tốt nhất mẹ có thể làm là bình tĩnh và vỗ về bé,
- Nhưng nếu bé thở hổn hển, mặt chuyển từ đỏ sang xanh, bé trông hoảng sợ, mắt, miệng mở to, hoặc có vẻ mấy ý thức, mẹ nên gọi cấp cứu ngay lập tức.
- Trong lúc đó mẹ có thể giải tỏa đường thở cho bé bằng các cách sau:
Trong lúc đó mẹ có thể giải tỏa đường thở cho bé bằng các cách sau:
1. Nếu bạn có thể nhìn thấy vật gây tắc nghẽn, dùng ngón tay gạt nó ra ngoài.
Còn nếu bạn không nhìn thấy vật tắc, tuyệt đối không đưa ngón tay của bạn vào miệng bé vì nó có thể đẩy vật vào sâu trong cổ họng của bé.
2. Ôm bé úp mặt trên cánh tay bạn, đỡ cằm của bé trong tay bạn, giữ đầu bé thấp hơn phần còn lại của cơ thể.
3. Vỗ lưng bé 5 lần, vỗ nhanh, chắc nhưng nhẹ bằng ức bàn tay vào giữa bả vai trẻ, cần nhớ là các cơ quan nội tạng của bé còn mỏng manh,
4. Nếu bé bắt đầu ho, nên để bé cố gắng tống vật nghẹn ra thay vì đưa ngón tay của bạn vào miệng bé để lấy ra.
- Nếu bé không ho bật vật ra được, cẩn thận lật bé lại và dùng 2 hoặc 4 ngón tay bạn đè lên giữa xương ức của bé 5 lần, nhấn sâu đến khoảng 1,3 đến 2,5cm.
5. Nếu vật gây nghẹn không bật ra, kiểm tra lại để thấy nguyên nhân gây nghẹn.
- Đặt bé nằm ngửa bằng phẳng, giữ lưỡi của bé thấp bằng ngón cái của bạn, nâng cằm bé lên để nhìn thấy phía sau cổ họng bé.
- Nếu vẫn không thể thấy vật gây nghẹn và bạn đã được hướng dẫn về sơ cứu và hô hấp nhân tạo cho trẻ sơ sinh, bắt đầu tiến hành ngay. Nếu không, bạn có thể lặp lại bước 2 và 3.
-
Tiếp tục làm điều tốt nhất có thể và yêu cầu giúp đỡ càng sớm càng tốt.
Làm thế nào để tránh mắc nghẹn cho bé?
- Cho bé ăn thức ăn phù hợp với độ tuổi, thức ăn nghiền hoặc ép, các loại thức ăn cầm tay an toàn như bánh quy ăn dặm và ngũ cốc hình chữ O, quan sát bé trong khi ăn.
- Chú ý không cho ăn vội hoặc ăn trong xe và luôn đặt bé ngồi thẳng khi ăn.
- Không để bé chơi những đồ vật nhỏ, những đồ chơi có nhiều chi tiết nhỏ hoặc chai phấn trẻ em.
- Bạn cũng cần làm theo hướng dẫn về độ tuổi trên đồ chơi của bé, độ tuổi này được xác định không chỉ dựa trên giá trị giáo dục mà còn dựa trên độ an toàn cho bé.
9. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ SẶC BỘT, SẶC THUỐC
Sơ cứu:
Nếu nạn nhân tỉnh, hồng hào và không khó thở: Nên bế trẻ và ngăn không cho chúng khóc để tránh dị vật chạy ngược lên khí quản.
-
-
-
- Móc họng khai thông đường miệng
Nếu thấy nạn nhân khó khở, tím tái, khóc yếu hoặc ngưng thở:
- Khai thông miệng bằng cách lấy tay móc họng
Đối với trẻ lớn/người lớn: Người sơ cứu đứng sau nạn nhân, vòng hai tay ra trước với một bàn tay co lại như nắm đắm, tay kia đặt lên trên. Thực hiện ấn bụng thượng vị năm cái
Lưu ý: Với tất cả các ca dị vật đường thở, sau khi sơ cứu đều phải đưa đến cơ sở y tế để kiểm tra và điều trị. Không nên nghĩ dị vật đã trôi xuống dưới… là xong. Thực tế có nhiều ca dị vật không được lấy ra khỏi cơ thể, sẽ làm mủ và gây biến chứng.
Phòng tránh
- Cho trẻ nhỏ bú sữa đúng cách. Không nên cho ăn, bú, uống thuốc khi trẻ cười vì sẽ dễ làm cho trẻ bị sặc, thức ăn dễ lọt vào đường thở. Không cho trẻ chơi các đồ chơi nhỏ vì trẻ chưa ý thức được nguy hiểm nên hay bỏ vào mồm. Đối với các quả có hạt, các gia đình nên bỏ hạt để phòng tránh việc quả có thể trơn và chui tọt vào cổ làm trẻ nghẹn hoặc nguy hiểm hơn là mắc ở đường thở. Không cho trẻ chơi các loại hạt.
10. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ SẶC SỮA
Khi trẻ đang bú (hoặc sau bú) đột ngột ho mạnh, sặc sữa, tím tái, khóc thét. Phụ huynh có thể thấy sữa trào ra mũi, miệng của trẻ, trẻ bị hốt hoảng, da xanh tái, có thể mềm nhũn hoặc co cứng, lúc này phụ huynh nên nghĩ ngay đến tai nạn trẻ bị sặc sữa.
- Sơ cứu đúng cách trẻ bị sặc sữa
Khi trẻ bắt đầu có biểu hiện bị sặc sữa như ho, sặc sụa, tím tái…, ngay lập tức cha mẹ hoặc người giữ trẻ cần xử trí sơ cứu đúng cách theo các bước sau đây:
- Vỗ lưng, ấn ngực: đặt trẻ nằm sấp trên lòng bàn tay và cánh tay phải (tay thuận), dùng lòng bàn tay còn lại vỗ mạnh và nhanh 5 cái vào lưng trẻ (chỗ giữa hai xương bả vai) nhằm tăng áp lực trong lồng ngực để tống xuất sữa ra khỏi đường hô hấp của trẻ. Nếu trẻ vẫn khó thở, tím tái thì đặt trẻ nằm ngửa trên một mặt phẳng cứng, dùng hai ngón tay trỏ và giữa đột ngột ấn mạnh nửa dưới của xương ức. Lặp lại đến10 lần cho đến khi trẻ có dấu hiệu hồi phục.
- Thông đường thở: dùng miệng hút mạnh vào miệng, mũi trẻ, hút kỹ những sữa còn đọng ở họng và mũi càng nhanh càng tốt. Hút miệng trước, mũi sau. Nếu để chậm, sữa sẽ vào trong khí quản gây tắc nghẽn đường hô hấp.
- Đối với trẻ có biểu hiện ngưng thở: có thể kết hợp các biện pháp trên với hà hơi thổi ngạt, cụ thể ngậm mũi và miệng trẻ thổi vào cho đến khi thấy lồng ngực hơi nhô lên. Sau đó phải đưa trẻ đến ngay bệnh viện gần nhất để được bác sĩ cấp cứu kịp thời.
- Khi cho trẻ bú cần thực hiện như sau:
Bé trẻ ở tư thế đầu cao khi cho bú. Quan sát trẻ trong khi bú, tốt nhất là thấy trẻ nuốt được sau khi mút sữa. nếu thấy trẻ không muốn ăn, sữa còn trong miệng thì phải dừng cho bú, nếu cho ăn bằng thìa thì không đổ tiếp. Không ép trẻ ăn. Sau khi bú xong nên bế trẻ nằm sấp trên vai hoặc ngực mẹ, vỗ lưng nhẹ để trẻ ợ bớt hơi trong dạ dày, tránh đầy hơi sẽ kích thích gây sặc.
Nếu trẻ bú bình thì lỗ thông đầu vú không nên đục quá rộng, tốt nhất đục 1-2 lỗ bằng đầu kim băng ở bên núm vú. Khi cho trẻ bú, nên nghiêng bình sữa khoảng 45 độ để sữa ngập lỗ thông, trẻ không mút phải nhiều không khí, dẫn đến nôn sau bữa ăn.
Không cho trẻ bú khi đang nằm ngủ, trẻ đang khóc, ho,...
11. KỸ NĂNG SƠ CỨU TRẺ BỊ VẬT LẠ CẮM VÀO NGƯỜI
Việc cần làm:
- Nếu vết thương của con bạn chảy máu trầm trọng, bạn hãy nâng phần bị thương lên cao hơn mức tim bé và ấn mạnh xung quanh vật cắm vào vết thương, chứ không ấn trực tiếp lên đó.
- Đừng cố kéo vật lạ đã cắm sâu vào vết thương ra, vì làm như vậy sẽ khiến máu chảy càng nhiều hơn.
- Đặt miếng gạc lên vết thương và cả vật cắm để giảm tối thiểu nguy cơ nhiễm trùng.
- Dùng những cuộn băng, làm thành những miếng lót đệm cao ngang bằng với vật cắm vào vết thương.
- Giữ chặt các miếng lót đệm, bằng cách lấy băng băng lại, hãy cẩn thận, đừng ấn mạnh lên vật cắm vào vết thương.
- Đưa con bạn đến bệnh viện ngay sau khi sơ cứu.
12. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ ĐỨT DA, TRẦY DA
Đứt da và trầy da thường gặp trong suốt thời kì thơ ấu, hầu như bạn có thể chữa trị các vết thương kiểu này ở nhà.
Cấp cứu: Hãy đưa con bạn đi cấp cứu ngay sau khi sơ cứu, nếu con bạn bị:
- Vết đứt da rộng và sâu.
- Vết đứt da có mép hình răng cưa và cách xa nhau.
- Vết thương thành lỗ, gây ra bởi các vật như đinh rỉ hoặc răng thú.
Các việc cần làm:
- Trước tiên, bạn nên rửa tay thật sạch. Làm sạch vết thương bằng cách, để dưới dòng nước sạch hoặc lau nhẹ xung quanh vết thương bằng gạc tiệt trùng sẵn hoặc bông gòn nhúng vào nước nóng ấm. Sử dụng miếng gạc mới cho mỗi lần lau chùi. Không nên cố lấy bất kì vật gì đã cắm vào vết thương ra. Nếu trẻ bị thú vật cắn, hãy rửa sạch vết thương bằng nước và xà phòng.
- Nếu vết đứt da còn chảy máu sau 5 phút, bạn hãy ấn một tấm gạc đệm, một chiếc khăn tay lên vết thương trong vài phút.
- Hãy đặt một miếng băng keo hay một miếng gạc lên trên để che và giữ sạch vết thương. Không nên thoa bất kì loại thuốc mỡ sát trùng nào lên vết thương.
- Hãy che đậy vết thương bằng băng gạc, có băng dán cố định cho đến khi vết thương lành hẳn. Điều này giúp cho vùng bị thương giữ được độ ẩm và giúp cho vết thương chóng lành. Hãy thay băng mỗi ngày, chú ý ngâm nước trước khi tháo băng để gỡ băng keo cho dễ
13. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ GAI VÀ MẢNH DẰM ĐÂM VÀO DA THỊT
Hãy đưa trẻ đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt nếu:
- Vùng da quanh chỗ dằm đâm vào trở nên tấy đỏ, sưng lên hoặc chạm vào là bé đau mãi cho tới 48 giờ sau.
- Cái dằm lớn hoặc làm bé đau, bạn không thể nào lấy nó ra được.
- Cái dằm đâm vào da thịt bé làm bằng thuỷ tinh hoặc kim loại.
Việc cần làm
- Nếu đầu của cái dằm ló ra ngoài, bạn hãy hơ lửa tiệt trùng một cặp nhíp, rồi dùng cái nhíp ấy kéo nhẹ cái dằm ra ngoài.
- Sau đó, rửa sạch toàn bộ vùng da bằng xà phòng và nước.
- Nếu không thấy đầu của cái dằm lòi ra ngoài, nhưng bạn vẫn có thể nhìn thấy cái dằm, có nghĩa là cái dằm chỉ nằm ngay dưới lớp da.
- Bạn hãy hơ lửa tiệt trùng một cây kim, chờ cho kim nguội, rồi từ từ chọc kim vào da trẻ, từ phần cái dằm đâm vào da, nhẹ nhàng tách phần da dọc theo cái dằm.
- Cẩn thận nâng đầu cái dằm lên bằng đầu kim và kéo ra bằng nhíp, sau đó rửa kĩ vùng bị dằm đâm bằng xà phòng và nước
14. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ DẬP NGÓN TAY, NGÓN CHÂN
1. Nâng cao vùng bị tổn thương để giảm đau và phù nề
- Đây là việc quan trọng nhất cần làm trong vòng 48 giờ đầu. Ngay sau khi phát hiện bé bị dập ngón tay/ngón chân, hãy đặt bé ngồi ở tư thế thuận tiện, trên ghế hay ngồi lòng mẹ. Dùng chăn hoặc gối kê cao bàn tay hoặc bàn chân bị thương của bé. Những giờ sau đó, thường xuyên cho bé ngồi hoặc nằm ở tư thế bàn tay/bàn chân bị thương cao hơn tầm trái tim.
2. Chườm đá
- Dùng túi nylon đựng đá lạnh (hoặc một túi rau
quả đông lạnh sạch có sẵn trong ngăn đá) chườm lên vùng tổn thương. Bọc túi đá lạnh trong một chiếc khăn bông mỏng. Giữ túi chườm trên vùng tổn thương trong vòng 20 phút. Thực hiện điều này đều đặn mỗi 1-2 giờ trong vòng 24 giờ đầu, sau đó làm 3-4 lần trong ngày thứ 2.
3. Giảm đau
- Dập ngón tay/ngón chân khiến trẻ hết sức đau đớn. Đó là do khu vực này tập trung rất nhiều đầu mút dây thần kinh và các cơ quan cảm thụ. Cho bé uống thuốc giảm đau (paracetamol, ibuprofen) theo đúng chỉ dẫn. Thuốc không những giúp bé bớt đau mà còn làm giảm tình trạng viêm.
- Nghe nhạc hoặc xem bộ phim hoạt hình yêu thích cũng giúp bé cảm thấy dễ chịu hơn. Với những trẻ đã lớn, việc tập trung ý nghĩ, hít thở sâu và đều cũng giúp cải thiện tình hình.
4. Kiểm tra dấu hiệu gãy xương
- Trước khi đi khám bác sĩ, hãy theo dõi bé trong vòng vài giờ tại nhà.
15. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ CHẢY MÁU NẶNG
- Nếu máu phun ra từ một vết thương hay chảy máu liên tục quá 5 phút, bạn hãy cố gắng ngăn dòng chảy để máu đông lại.
Việc cần làm:
- Nâng phần bị thương lên cao hơn tim của bé để giảm lượng máu chảy ngang qua vết thương. Bạn hãy tìm xem có những vật gì cắm vào vết thương, nếu có, bạn hãy chữa trị cho trẻ theo cách sau đây:
- Cho trẻ nằm xuống. Đặt lên vết thương một miếng vải sạch, không tưa sợi, tốt nhất nên dùng khăn tay sạch, ấn mạnh lên chỗ ấy trong khoảng 10 phút. Nếu không có sẵn miếng vải sạch nào, hãy dùng ngón tay sạch của bạn ấn và kéo cho hai mép vết cắt dính lại với nhau.
- Cứ để nguyên miếng vải ban đầu tại chỗ và buộc chặt một miếng đệm hay gạc sạch, sao cho sức ép được duy trì. Nếu miếng này đã thấm máu, bạn đừng bỏ nó đi, chỉ quấn thêm một miếng gạc nữa lên trên, để luôn luôn duy trì sức ép.
16. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ UỐNG NHẦM THUỐC
- Khi biết con bị ngộ độc thuốc, cần giữ trẻ ở tư thế ngồi hoặc đứng để các chất trong dạ dày không trào lên thực quản. Không đặt trẻ ở tư thế nằm.
- Nếu đang còn tỉnh, bất kể là đã uống nhầm thuốc loại gì cũng cần nhanh chóng gây nôn bằng cách móc họng. Khi sơ cứu bằng gây nôn cho trẻ, người lớn lưu ý phải móc họng trẻ cho khéo, tránh làm xây xát họng trẻ.
- Đồng thời, cho trẻ uống nhiều nước ấm rồi lại tiếp tục móc họng gây nôn nhằm rửa sạch dạ dày, giải độc ra khỏi cơ thể, giảm bớt tác hại của thuốc hay hóa chất. Trong trường hợp bé hôn mê, co giật thì không nên gây nôn.
- Sau sơ cứu ban đầu cần nhanh chóng đưa nạn nhân tới bệnh viện ngay để được các bác sĩ tiếp tục cấp cứu, giải độc. Mang theo vỏ loại thuốc hoặc chai hóa chất mà người bệnh đã uống nhầm để các bác sĩ có hướng xử lí kịp thời và chính xác.
17. KỸ NĂNG SƠ CƯU KHI TRẺ BỊ CÔN TRÙNG CẮN
Các bước xử lí khi bị côn trùng cắn:
Các côn trùng hút máu nhỏ có hàm răng rất cứng, bám chắc vào da thịt. Khi nắm chúng kéo ra, thường ta chỉ tách được thân hình còn hàm răng của chúng vẫn còn bấu chặt vào da thịt. Hàm răng này dĩ nhiên không còn hút máu được nữa nhưng có thể gây nhiễm trùng hoặc những biến chứng có hại khác.
Vì thế, ta nên kéo côn trùng nhẹ nhàng, dần dần ra khỏi vết cắn để chúng không bị kẹt răng lại.
- Dùng lửa hoặc các vật nóng như điếu thuốc cháy dở hơ vào chúng. Sức nóng sẽ buộc chúng bỏ cuộc, nhả miệng ra và rơi xuống.
- Bạn cũng có thể dùng cồn, xăng, dầu nóng... nhỏ một giọt vào côn trùng, chúng sẽ tự động nhả ra. Phương pháp này có tác dụng chậm hơn lửa, và thường cần khoảng 5 phút. Có thể dùng vôi hoặc xà phòng bôi vào vị trí bị đỉa cắn.
Tìm cách khắc phục vết cắn, ví dụ rút ngòi ong đốt bằng cách dùng nhíp nhổ, móng tay. Không để nguyên ngòi trong da vì nó sẽ làm cho chất độc tiết ra nhiều.
Sát trùng vết đốt, vết thương khi bị cắn:
Dùng nước sạch để rửa sạch nhiều lần, loại vết vi khuẩn và các mô chết. Để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn, ta nên rửa thật kỹ vết thương bằng xà phòng, sau đó bôi cồn hoặc các thuốc sát trùng khác.
Phải xử lí vết thương càng sớm càng tốt, trong vòng 6 giờ sau khi bị côn trùng cắn, để hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn.
Không bao giờ được khâu kín các vết cắn, vết đốt của côn trùng mà chỉ làm sạch, băng bó, cố định.
- Có thể dùng nước đá đắp lên vết đốt của côn trùng chừng 5 phút hoặc dùng muối ăn hòa với ít nước thành dạng đặc sệt rồi thoa lên vết chích.
- Nếu chỉ có vết hồng ban: Người bệnh chỉ cần điều trị tại nhà. Dùng nước muối loãng 9% chấm mỗi ngày 3-4 lần. tránh rửa nước nhiều hoặc kì cọ làm bong da dễ gây bội nhiễm vi khuẩn.
- Nếu đau rát nhiều: Có thể đến các cơ sở y tế chuyên khoa da liễu khám bệnh và điều trị. Bệnh có thể khỏi sau một tuần.
- Nếu tổn thương nhiễm trùng, hóa mủ: bệnh nhân có thể tạm thoa với các dung dịch thuốc màu như eosine, milian,...
Sau đó nên đi khám bệnh ở các cơ sở y tế gần nhất để được hướng dẫn điều trị cụ thể, tránh các biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra.
Không nên sử dụng các phương pháp chữa dân gian như nhai gạo nếp, đậu xanh đắp lên vết thương vì có thể gây nhiễm trùng nặng thêm.
18. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
Sơ cứu ngộ độc thực phẩm ở trẻ em cần đặc biệt lưu ý, bởi nếu sơ cứu không đúng cách, trẻ có thể bị sặc, ngạt nước dẫn đến ngừng thở. Khi trẻ bị ngộ độc thức ăn thì thường có các biểu hiện: Đau dạ dày, buồn nôn, bị chuột rút, tiêu chảy, nếu nặng hơn, trẻ có thể không sốt hoặc sốt cao trên 3 độ và đi ngoài ra máu.
1. Khi trẻ có những dấu hiệu bị ngộ độc thức ăn, phải ngừng ngay không ăn món đó nữa. Khẩn trương gây nôn cho trẻ, nôn càng nhiều càng tốt để tống hết thức ăn ra ngoài. Có thể gây nôn bằng cách uống nhiều nước rồi móc họng, ngoáy vào họng để gây nôn. Tuy nhiên, khi sơ cứ bằng cách gây nôn cho trẻ, người lớn phải lưu ý mọc họng cho khéo, tránh làm xây xát họng trẻ.
2. Đặc biệt, đặt trẻ nằm ở tư thế nào trước khi gây nôn là rất quan trọng. Phải để trẻ nằm đầu thấp, đầu hơi nghiêng rồi móc họng để trẻ nôn thức ăn ra. Trong quá trình gây nôn phải luôn dùng khăn để lau chùi. Móc sạch thức ăn trẻ nôn ra rồi dùng khăn mềm lau sạch miệng trẻ.
3. Khi nôn, trẻ hay bị sặc lên mũi, người lớn phải nhanh chóng dùng miệng hút mũi trẻ nếu không trẻ sẽ bị sặc, khó thở và có thể dẫn đến tử vong. Sau đó, cho trẻ uống dung dịch oresol hoặc nước cháo, nước cam, nước dừa và đưa trẻ đến bác sĩ để được tư vấn.
4. Đối với trẻ ngộ độc nhẹ sau khi nôn và đi ngoài thải hết chất độc sẽ bình phục, không nên ăn thức ăn cứng sau đó, mà nên cho ăn cháo nhẹ.
5. Đối với trường hợp sau khi sơ cứu chưa bình phục ngay và có hiện tượng tím tái, khó thở... cần nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để rửa ruột và có những điều trị cần thiết.
19. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ UỐNG NHẦM HÓA CHẤT
- Các loại hóa chất thường gây nên ngộ độc cho trẻ như thuốc diệt côn trùng (muỗi, gián, mối...), thuốc cọ sàn, thông tắc nhà vệ sinh, dầu hỏa, luyn, xăng..., thậm chí cả thuốc chữa bệnh. Sự lơ là, bất cẩn của người lớn không chỉ khiến trẻ bị ngộ độc các loại hóa chất tẩy rửa, thuốc độc mà nguy cơ ngộ độc các loại hóa chất tiềm ẩn ngay từ trong phòng ngủ của mỗi gia đình.
- Nhiều phụ huynh có thói quen sử dụng các loại mỹ phẩm làm
đẹp như nước hoa, dầu dưỡng da, dưỡng tóc... tuy nhiên sau khi sử dụng lại không cất gọn, hoặc để ngay tầm với của trẻ, khiến trẻ lầm tưởng là đồ uống được.
Khi trẻ uống nhầm axít, xăng dầu, chất tẩy rửa:
- Với các hóa chất bay hơi, dung dịch tẩy rửa gây ăn mòn mạnh như: axít, bazơ hoặc xăng dầu... người lớn không được gây nôn cho trẻ. Cha mẹ thường nghĩ rằng cần phải cho trẻ nôn ra hết sẽ hết độc nhưng đây là quan niệm sai lầm.
- Nếu gây nôn, khi hóa chất được đưa ra ngoài cũng là lúc hơi hóa chất có cơ hội tràn vào khí quản lần nữa làm tăng mức độ ngộ độc, gây bỏng thực quản. Trẻ dễ bị viêm phổi là do hơi của các hóa chất này xâm nhập đường hô hấp.
- Trước khi tới viện, có thể cho trẻ uống vài ngụm nước lọc nếu hóa chất gây bỏng rát trong cổ họng. Cho trẻ uống từ từ nhằm tránh sặc nước khiến tình hình nghiêm trọng hơn.
Khi uống nhầm thuốc diệt cỏ:
- Cần nhanh chóng gây nôn cho trẻ càng sớm càng tốt. Trong vòng 1 giờ đầu uống nước và gây nôn bằng cách móc họng cho bệnh nhân. Nếu có thể, nên cho uống siro ipeca 10-15ml ở trẻ em, 30ml ở người lớn để gây nôn.
- Khi nôn, để bệnh nhân đầu thấp tránh sặc vào phổi. Hoặc đặt người bệnh nằm nghiêng tránh chất nôn, dịch tiết hay nước chảy vào khí quản gây tắc thở.
- Sau khi bệnh nhân nôn, có thể cho bệnh nhân uống một trong các thuốc sau làm giảm hấp thụ chất độc vào cơ thể: than hoạt tính 1g/kg/lần pha nước cho bệnh nhân uống; hoặc uống đất sét hấp thụ rất tốt paraquat. Sau đó khẩn trương đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
20. KỸ NĂNG SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ CO GIẬT TẠI NHÀ
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra có giật ở trẻ nhỏ trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là co giật do sốt cao, ngoài ra khi trẻ co giật có thể do các nguyên nhân khác như nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương (viêm não, viêm màng não, ...), do chấn thương sọ não, do hạ Natri máu, hạ đường máu, do bệnh động kinh...
Khi trẻ co giật có thể có các biểu hiện như trẻ mất ý thức tạm thời, lắc hoặc giật cánh tay, chân, đầu, cuộn mình hoặc trợn mắt, khó thở, ngủ sâu sau co giật.
Nên làm
- Đặt trẻ ra chỗ nền bằng phẳng tránh trẻ bị ngã hoặc va đập gây chấn thương khi co giật
- Đặt trẻ nằm nghiêng đầu sang một bên để đờm dãi không vào đường hô hấp
- Ngay lập tức dùng vật mềm như khăn xô quấn chặt nhét vào miệng trẻ tránh trẻ cắn phải lưỡi.
- Nếu trẻ co giật do sốt cao và trước đó 4 tiếng trẻ chưa dùng thuốc hạ sốt thì các bà mẹ có thể dùng thuốc hạ sốt đường đặt hậu môn cho trẻ, thuốc hay dùng nhất là các biệt dược của
Acetaminophen (Efferagan, paracetamol…) liều từ 10-15mg/kg cân nặng, sau đó các mẹ cần tích cực chườm ấm tại các vị trí trán, nách, bẹn cho trẻ trong lúc chờ xe cấp cứu hoặc trong khi vận chuyển trẻ đến cơ sở y tế.
Không nên làm:
- Khi trẻ bị co giật không nên đưa vật cứng vào miệng trẻ tránh nguy cơ có thể gây tổn thương răng, lợi trẻ.
- Không giữ trẻ tránh nguy cơ gây gãy tay chân.
- Không cho trẻ ăn, uống bất cứ thứ gì tránh nguy cơ sặc thức ăn, nước uống vào đường thở.
- Nếu trẻ co giật do sốt cao có thể các mẹ sẽ sờ thấy bé
lạnh tay chân, khi đó cũng không nên mặc thêm quần áo ấm, quấn thêm chăn hay chườm lạnh cho bé, các biện pháp đó đều làm cho nhiệt độ cơ thể trẻ tăng lên.
Cuối cùng, dù là co giật do căn nguyên nào thì khi bé bị co giật các mẹ cũng phải nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để khám và điều trị kịp thời.